sinh học 12 bài 23

Cập nhật lúc: 17:23 22-11-2017 Mục tin: Sinh học lớp 10. Lý thuyết đầy đủ chương trình học kỳ I - Sinh học 10. Sinh học 12 ( lý thuyết và bài tập) Đề cương ôn tập học kỳ I - Môn Sinh học 11 ( lý thuyết + bài tập) Bài tập trắc nghiệm :Thành phần hóa học của tế bào Giải bài tập Sinh Học 12 Bài 23. Ôn tập phần di truyền học §23. ON Tập phần di truyền học I. TÓM TẮT KIẾN THỨC cơ BẢN VỀ A. DI TRUYỀN Cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử Cơ chế di truyền ở cấp độ tế bào và cơ thể Cơ chế di truyền ở cấp độ quần thể ứng dụng di truyền học trong chọn giống B. BIẾN DỊ 1. Thường biến Khái niệm: Thường biến là gì? Tổng hợp các bài Tóm tắt Lý thuyết Sinh học 11 cơ bản, hay nhất. Lý thuyết Sinh 11: Bài 12. Hô hấp ở thực vật: Lý thuyết Sinh 11: Bài 13. Thực hành: Phát hiện diệp lục và carôtenôit Lý thuyết Sinh 11: Bài 23. Hướng động: Lý thuyết Sinh 11: Bài 24. Ứng động Hủy Hợp Đồng Vay Tiền Online. Mời các em học sinh và quý thầy cô tham khảo ngay hướng dẫn soạn Sinh 12 Bài 23 Ôn tập phần di truyền học ngắn gọn và dễ hiểu dưới đây.. Giải bài tập SGK Sinh học 12 Bài 23 trang 102 Bài 1 trang 102 SGK Sinh học 12 Bài 23 Hãy điền các chú thích thích hợp vào bên cạnh các mũi tên nêu trong sơ đồ dưới đây để minh hoạ quá trình di truyền ở mức độ phân tử Lời giải Bài 2 trang 102 SGK Sinh lớp 12 Bài 23 Tại sao trong quá trình nhân đôi, mỗi mạch của phân tử ADN lại được tổng hợp theo một cách khác nhau? Lời giải Do cấu trúc phân tử ADN có 2 mạch pôlinuclêôtit đối song song enzim pôlimeraza chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5' → 3'. Nên mỗi mạch của phân tử ADN được tổng hợp theo một cách khác nhau mạch khuân chiều 3’ → 5’ được tổng hợp liên tục, còn mạch khuân 5’ → 3’được tổng hợp ngắt quãng tạo các đoạn Okazaki. Bài 3 trang 102 SGK Sinh học 12 Bài 23 Hãy giải thích cách thức phân loại biến dị được nêu trong bài và cho biết đặc điểm của từng loại. Lời giải * Có hai loại biến dị đó là biến dị di truyền và biến dị không di truyền được chia dựa vào khả năng di truyền cho thế hệ sau. - Biến dị di truyền là những biến đổi trong vật chất di truyền ADN nên di truyền được. Biến dị di truyền gồm - Biến dị không di truyền là những biến đổi kiểu hình dưới tác động của điều kiện sống, không biến đổi trong vật chất di truyền ADN nên không di truyền được. Đó là thường biến. * Đặc điểm của từng loại - Đột biến là những biến đổi trong vật chất di truyển, cung cấp nguồn nguyên liệu cho quá trình tạo giống và tiến hóa. + Đột biến gen Là những biến đổi trong cấu trúc của gen liên quan tới một hoặc một số cặp nuclêôtit. Đột biến gen bao gồm đột biến thay thế, thêm hay mất một cặp nuclêôtit. + Đột biến NST những biến đổi trong cấu trúc NST, bao gồm đột biến cấu trúc NST và đột biến số lượng NST. • Đột biến cấu trúc NST có 4 dạng mất đoạn NST, lặp đoạn NST, đảo đoạn NST, chuyển đoạn NST. • Đột biến số lượng NST gồm đột biến lệch bội thể không, thể một, thể ba… và đột biến đa bội đa bội chắn và đa bội lẻ - Thường biến những biến đổi kiểu hình của cùng một kiểu gen do sự thay đổi của môi trường sống. Vận dụng những hiểu biết về ảnh hưởng của môi trường đối với tính trạng số lượng, về mức phản ứng để nâng cao năng suất cây trồng. Bài 4 trang 102 SGK Sinh 12 Bài 23 Cho một cây đậu Hà Lan có kiểu gen dị hợp tử với kiểu hình hoa đỏ tự thụ phấn. Ở đời sau, người ta lấy ngẫu nhiên 5 hạt đem gieo. Xác suất để cả 5 hạt cho ra cả 5 cây đều có hoa trắng là bao nhiêu? Xác xuất để trong số 5 cây con có ít nhất một cây hoa màu đỏ là bao nhiêu? Lời giải Xác suất để 5 hạt đều cho cây hoa trắng là 1/45. Để tìm xác suất trong số 5 cây ít nhất có một cây hoa đỏ ta chỉ cần lấy 1- xác suất để 5 cây cho hoa trắng = 1- 1/45. Bài 5 trang 102 SGK Sinh lớp 12 Bài 23 Một số cặp vợ chồng bình thường sinh ra người con bị bệnh bạch tạng. Tỉ lệ người con bị bệnh bạch tạng chiếm khoảng 25% tổng số con của các cặp vợ chồng này. Những người bị bệnh bạch tạng lấy nhau thường sinh ra 100% số con bị bệnh bạch tạng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, hai vợ chồng cùng bị bệnh bạch tạng lấy nhau lại sinh ra người con bình thường. Hãy giải thích cơ sở di truyền học có thể có của hiện tượng này. Lời giải Hai vợ chồng cùng bị bệnh bạch tạng mà lại sinh ra con người bình thường thì ta có thể giải thích đó là trường hợp kết hợp alen gây bệnh bạch tạng ở mẹ thuộc một gen khác với gen gây bệnh bạch tạng ở bố. Do có sự tương tác gen nên ở người con đã có màu da bình thường. Bài 6 trang 102 SGK Sinh học 12 Bài 23 Tại sao bệnh di truyền do gen lặn liên kết với NST giới tính X ở người lại dễ được phát hiện hơn so với bệnh do gen lặn nằm trên NST thường? Lời giải Gen lặn trên NST thường thì khó phát hiện hơn so với gen lặn trên NST X ở người là vì gen lặn trên NST thường chỉ được biểu hiện ra kiểu hình khi có cả hai alen lặn, còn gen lặn trên NST X chỉ cần một alen lặn cũng đã biểu hiện ra kiểu hình ở nam giới. Bài 7 trang 102 SGK Sinh học 12 Bài 23 Một quần thể khi nào thì được gọi là cân bằng di truyền cân bằng Hacđi- Vanbec? Lời giải Một quần thể được gọi là cân bằng di truyền khi tỉ lệ các kiểu gen thoả mãn công thức p2AA + 2pqAa + q2aa = 1 Trong một quần thể lớn, ngẫu phối nếu không có các yếu tố làm thay đổi tần số alen thì thành phần kiểu gen của quần thể sẽ ở trạng thái cân bằng và được duy trì không đổi từ thế hệ này sang thế hệ khác. Bài 8 trang 102 SGK Sinh 12 Bài 23 Để tạo giống vi sinh vật, người ta hay dùng biên pháp gì? Giải thích? Lời giải Để tạo giống vi sinh vật người ta dùng phương pháp thích hợp nhất là gây đột biến. Đây là phương pháp rất có hiệu quả đối với vi sinh vật vì vi sinh vật sinh sản với tốc độ rất nhanh nên người ta dễ dàng phân lập được các dòng có kiểu hình mong muốn, rồi tạo dòng thuần chủng. Bài 9 trang 102 SGK Sinh học 12 Bài 23 Những người có bộ NST 44 NST thường + XXY hoặc 44 NST thường + XXXY đều là nam giới. Những người có bộ NST với 44 NST thường + X hoặc 44 NST thường + XXX đều là nữ giới. Từ thực tế này chúng ta có thể rút ra được kết luận gì? Lời giải Từ những người có bộ NST bất thường nêu trong đề bài, ta có thể rút kết luận là nhiễm sắc thể Y ở người có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc quy định nam tính. Nếu có NST Y thì hợp tử sẽ phát triển thành con trai còn không có Y thì hợp tử phát triển thành con gái. Lý thuyết Sinh 12 Bài 23 ngắn gọn ►►CLICK NGAY vào nút TẢI VỀ dưới đây để tải về Soạn Sinh 12 Bài 23 Ôn tập phần di truyền học Ngắn gọn file PDF hoàn toàn miễn phí. 1. Tóm tắt lý Di truyềna. Cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử - Cấu trúc ở cấp độ phân tử Gen, ARNmARN, tARN, rARN, prôtêin- Gen là một đoạn của ADN mang thông tin mã hoá một sản phẩm xác định chuỗi pôlipeptit hay một phân tử ARN.Gen cấu trúc bao gồm 3 phần Vùng điều hoà nằm ở đầu 3’ của mạch mã gốc – vùng mã hoá ở giữa gen - vùng kết thúc nằm ở đầu 5’ của mạch mã gốc - cuối gen.Gen ở sinh vật nhân sơ vi khuẩn mã hoá liên tục, ở sinh vật nhân thực có các đoạn không mã hoá intrôn xen kẽ các đoạn mã hoá êxôn.- Những diễn biến cơ bản của các cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử+ Tự sao chép ADNADN tháo xoắn và tách 2 mạch đơn khi bắt đầu tái mạch mới được tổng hợp theo chiều 5’→3’, một mạch được tổng hợp liên tục, mạch còn lại được tổng hợp gián sự tham gia của các enzim tháo xoắn, kéo dài mạch, nối liền mạch…Diễn ra theo các nguyên tắc bổ sung, bán bảo toàn và nửa gián đoạn+ Phiên mãEnzim tiếp cận ở điểm khởi đầu và đoạn ADN gen tháo dịch chuyển trên mạch khuôn theo chiều 3’→5’ và sợi ARN kéo dài theo chiều 5’→3’, các đơn phân kết hợp theo điểm kết thúc, ARN tách khỏi mạch với SV nhân thực → cắt bỏ những đoạn intron, nối các đoạn exon+ Dịch mãCác axit amin đã hoạt hóa được tARN mang vào dịch chuyển trên mARN theo chiều 5’→ 3’ theo từng bộ ba và chuỗi pôlipeptit được kéo bộ ba kết thúc chuỗi pôlipeptit tách khỏi Sơ đồ mối quan hệ ADN gen – tính trạngSơ đồ mối quan hệ ADN gen – tính trạngb. Cơ chế di truyền ở cấp độ tế bào và cơ thể- Phân liNội dung Tính trạng do 1 cặp alen quy định. Do sự phân li đồng đều của cặp alen trong giảm phân nên mỗi giao tử chỉ chứa một chiếc của sở tế bào học Phân li, tổ hợp của cặp NST tương đồng trong giảm phân và thụ tinh dẫn đến sự phân li và tổ hợp của cặp alen tương kiện nghiệm đúng Tính trạng do một gen quy định, gen trội át hoàn toàn gen nghĩa Xác định tính trội Trội không hoàn toànNội dung F2 có 1 trội 2 trung gian 1 sở tế bào học Phân li, tổ hợp của cặp NST tương kiện nghiệm đúng Mỗi cặp alen quy định 1 cặp tính trạng và nằm trên các cặp NST tương đồng khác nghĩa Tạo kiểu hình mới trung gian.- Phân li độc lậpNội dung Các cặp nhân tố di truyền gen quy định các tính trạng khác nhau phân li độc lập trong quá trình hình thành giao sở tế bào học Các cặp alen nằm trên các cặp NST tương đồng khác phân li độc lập của các cặp NST tương đồng trong giảm phân dẫn đến sự phân li của các cặp gen tương kiện nghiệm đúng Mỗi cặp alen quy định 1 cặp tính trạng và nằm trên các cặp NST tương đồng khác nghĩa Tạo các biến dị tổ Tương tác gen không alen Nội dung Hai hay nhiều gen không alen cùng tương tác quy định một tính sở tế bào học Các cặp NST tương đồng phân li độc kiện nghiệm đúng Các gen không tác động riêng nghĩa Tạo biến dị tổ Tác động cộng gộp Nội dung Các gen cùng có vai trò như nhau đối với sự hình thành tính sở tế bào học Các cặp NST tương đồng phân li độc kiện nghiệm đúng Các gen không tác động riêng nghĩa Tính trạng số lượng trong sản Tác động đa hiệu Nội dung Một gen chi phối nhiều tính sở tế bào học Phân li, tổ hợp của cặp NST tương kiện nghiệm đúngÝ nghĩa Là cơ sở giải thích hiện tượng biến dị tương Liên kết hoàn toàn + Nội dung Các gen nằm trên một NST cùng phân li và tổ hợp trong phát sinh giao tử và thụ tinh. + Cơ sở tế bào học Mỗi NST chứa nhiều phân li và tổ hợp của cặp NST tương đồng dẫn đến sự phân li và tổ hợp của nhóm gen liên kết.+ Điều kiện nghiệm đúng Các gen cùng nằm trên 1 NST và liên kết hoàn toàn.+ Ý nghĩa Hạn chế biến dị tổ hợp, dảm bảo di truyền bền vững từng nhóm tính trạng, trong chọn giống có thể chọn được nhóm tính trạng tốt đi kèm Hoán vị genNội dung Trong quá trình giảm phân, các NST tương đồng có thể trao đổi các đoạn tương đồng cho nhau dẫn đến hoán vị gen, làm xuất hiện tổ hợp gen sở tế bào học Sự trao đổi chéo giữa các crômatit khác nguồn gốc của cặp các gen trên cùng một cặp NST tương đồng. Các gen nằm càng xa nhau thì lực liên kết càng yếu, càng dễ xảy ra hoán NST tương đồng dẫn đến sự trao đổi hoán vị giữa vị kiện nghiệm đúng Các gen liên kết không hoàn toàn. Ý nghĩa Tăng nguồn biến dị tổ Di truyền liên kết với giới tính Nội dung Tính trạng do gen trên X quy định di truyền chéo, còn do gen trên Y di truyền trực sở tế bào học Nhân đôi, phân li, tổ hợp của cặp NST giới kiện nghiệm đúng Gen nằm trên đoạn không tương nghĩa Điều khiển tỉ lệ đực, Di truyền ngoài nhân Nội dung Tính trạng do gen nằm ở tế bào chất ti thể, lục lạp quy sở tế bào học Nhân đôi, phân li, tổ hợp của cặp NST giới kiện nghiệm đúng Gen nằm trong Ti thể, lục lạpc. Cơ chế di truyền ở cấp độ quần thểSo sánh quần thể tự phối và ngẫu Biến dị- Sơ đồ các dạng biến dịSơ đồ các dạng biến dị- Đột biến genSơ đồ các dạng đột biến gen​Sơ đồ các dạng đột biến gen- Đột biến NSTSơ đồ các dạng đột biến NST​Sơ đồ các dạng đột biến Ứng dụng di truyền học trong chọn giốngNguồn vật liệu và phương pháp chọn giốngNguồn nguyên liệu và phương pháp chọn giống Xem toàn bộ tài liệu Lớp 12 tại đây Xem thêm các sách tham khảo liên quan Giải Sinh Học Lớp 12 Giải Sinh Học Lớp 12 Nâng Cao Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 12 Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 12 Nâng Cao Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 12 Giải Bài Tập Sinh Học 12 – Bài 23 Ôn tập phần di truyền học giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên Câu 1 trang 102 Sinh học 12 Hãy điền các chú thích thích hợp vào bên cạnh các mũi tên nêu trong sơ đồ dưới đây để minh họa quá trình di truyền ở mức độ phân tử Trả lời 1 Nhân đôi ADN 2 Phiên mã 3 Dịch mã 4 Cuộn xoắn của protein 5 Biểu hiện kiểu hình Câu 2 trang 102 Sinh học 12 Tại sao trong quá trình nhân đôi, mỗi mạch của phân tử ADN lại được tổng hợp theo một cách khác nhau? Trả lời Là cách sao chép nửa gián đoạn, cụ thể – Mạch khuôn có chiều 3’ → 5’ tổng hợp mạch mới theo chiều liên tục – Mạch khuôn có chiều 5’ →3’ tổng hợp mạch mới theo kiểu gián đoạn từng đoạn ngắn gọi là okazaki. Lí do do enzim ADN polimeaza chỉ có thể tổng hợp mạch mới theo chiều 5’ → 3’. Câu 3 trang 102 Sinh học 12 Hãy giải thích cách thức phân loại biến dị được nêu trong bài và cho biết đặc điểm của từng loại. Trả lời Dựa vào khả năng có thể di truyền hay không của biến dị, ta có 2 loại * Biến dị không di truyền thường biến là hiện tượng một kiểu gen có thể thay đổi kiểu hình trước các điều kiện môi trường khác nhau. * Biến dị di truyền gồm có – Biến dị tổ hợp là hiện tượng biến dị được hình thành do sự tổ hợp lại các gen sẵn có của bố mẹ. – Đột biến là những biến đổi khác thường trong vật chất di truyền, gồm có + Đột biến gen là những biến đổi trong cấu trúc của gen + Đột biến NST là những biến đổi ở mức độ NST gồm có ⇒ Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi trong cấu trúc của NST. ⇒ Đột biến số lượng NST là những biến đổi thay đổi về số lượng NST trong tế bào. Câu 4 trang 102 Sinh học 12 Cho 1 cây đậu Hà Lan có kiểu gen dị hợp tử với kiểu hình hoa đỏ tự thụ phấn. Ở đời sau, người ta lấy ngẫu nhiên 5 hạt đem gieo. Xác suất để cả 5 hạt cho ra cả 5 cây đều có hoa trắng là bao nhiêu? Xác suất để trong số 5 cây con có ít nhất 1 cây hoa đỏ là bao nhiêu? Trả lời – Kiểu gen dị hợp cho kiểu hình hoa đỏ => A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với a quy định hoa trắng. Sơ đồ lai P Aa x Aa F1 1/4 AA 1/2 Aa 1/4 aa 3/4 hoa đỏ 1/4 hoa trắng – Xác suất để cả 5 hạt cho ra cả 5 cây đều có hoa trắng = 1/45 = 1/1024 – Xác suất để trong 5 cây con có ít nhất 1 cây hoa đỏ = 1 – 1/1024 = 1023/1024 Câu 5 trang 102 Sinh học 12 Một số cặp vợ chồng bình thường sinh ra con bị bệnh bạch tạng. Tỉ lệ người con bị bệnh bạch tạng chiếm khoảng 25% tổng số con của các cặp vợ chồng này. Những người bị bệnh bạch tạng lấy nhau thường sinh ra 100% số con bị bệnh bạch tạng. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, hai vợ chồng cùng bị bệnh bạch tạng lấy nhau lại sinh ra người con bình thường. Hãy giải thích cơ sở di truyền học có thể có của hiện tượng này. Trả lời – Vợ chồng bình thường sinh con bị bạch tạng thì tỉ lệ con bị bạch tạng = 25% = 1/4 ⇒ gen quy định bệnh bạch tạng là gen lặn nằm trên NST thường và bố mẹ này có KG dị hợp di truyền theo quy luật phân li của Menđen Quy ước gen A bình thường; a bị bạch tạng – Trong một số trường hợp, hai vợ chồng cùng bị bệnh bạch tạng lấy nhau lại sinh ra người con bình thường ⇒ có khả năng đã xảy ra đột biến gen ở các cặp vợ chồng này. Cụ thể Bố mẹ bạch tạng có KG aa → sinh ra con bình thường có KG A_ → đã xảy ra đột biến làm alen a trở thành alen A. Câu 6 trang 102 Sinh học 12 Tại sao bệnh di truyền do gen lặn liên kết với NST giới tính X ở người lại dễ được phát hiện hơn so với bệnh do gen lặn nằm trên NST thường? Trả lời Giả sử bệnh do gen lặn a quy định. – Nếu gen này nằm trên NST thường thì chỉ biểu hiện bệnh ở trạng thái đồng hợp lặn aa ⇒ khó xuất hiện. – Nếu gen này nằm trên NST giới tính X thì có thể biểu hiện ở 2 KG XaXa hoặc XaY, và ở KG XaY thì khả năng xuất hiện cao hơn ⇒ dễ xuất hiện. Câu 7 trang 102 Sinh học 12 Một quần thể khi nào thì được gọi là cân bằng di truyền cân bằng Hacđi – Vanbec? Trả lời – Quần thể được coi là cân bằng di truyền khi thành phần kiểu gen và tần số alen của quần thể di truyền ổn định qua các thế hệ sinh sản ngẫu phối. Quần thể đó tuân theo công thức sau p2 + 2pq + q2 = 1 Trong đó p là tần số alen trội q là tần số alen lặn p + q = 1 Câu 8 trang 102 Sinh học 12 Để tạo giống vi sinh vật, người ta hay dùng biện pháp gì? Giải thích. Trả lời – Dùng biện pháp gây đột biến gen để tạo dòng vi sinh vật, chủ yếu ứng dụng để tạo ra dòng vi sinh vật mang gen của loài khác. – Vì tốc độ sinh sản của vi sinh vật rất nhanh, cho nên có thể dùng biện pháp này để nhanh chóng thu được sản phẩm mong muốn. Câu 9 trang 102 Sinh học 12 Những người có bộ NST 44 NST thường + XXY hoặc 44 NST thường + XXXY đều là nam giới. Những người có bộ NST là 44 NST thường + X hoặc 44 NST thường + XXX đều là nữa giới. Từ thực tế này chúng ta có thể rút ra được kết luận gì? Trả lời Từ thực tế này, chúng ta nhận thấy rằng, sự quy định các tính trạng giới tính nam nằm trên NST giới tính Y, nếu có NST Y thì hợp tử sẽ phát triển thành bé trai, nếu không có NST Y thì hợp tử phát triển thành bé gái.

sinh học 12 bài 23