rau sạch tiếng anh là gì
Chỉ có điều bất tiện là các bậc anh hùng cái thế này sau đó râu rụng sạch, tiếng nói eo éo, chạy xa vợ, hay như Dương Giáo chủ võ nghệ cao cường hơn thì ru rú trong phòng kín đan thêu, mê trai. (1779). Cho nên có gì là lạ khi Trịnh Khải muốn chuẩn bị đảo chính (1780
Phòng sạch (tiếng Anh là cleanroom - một danh từ ghép), theo định nghĩa bởi tiêu chuẩn ISO 14644-1 là: "Là một phòng mà nồng độ của hạt lơ lửng trong không khí bị khống chế và nó được xây dựng và sử dụng trong một kết cấu sao cho sự có mặt, sự sản sinh và duy trì các
Tự do không phải là cái gì có thể ban ơn. Học giả Ðào Duy Anh đóng góp tiếng nói cuả mình trong Giai phẩm muà Thu tập 3 năm 1956 với bài "Muốn phát triển học thuật", nội dung phân tích những sai lầm trong nguyên tắc dùng chính trị để lãnh đạo học thuật. Ông viết
Hủy Hợp Đồng Vay Tiền Online. Bữa ăn của người Việt thường đi kèm với nhiều loại rau được chế biến theo nhiều cách khác nhau. Vì thế, khi có những vụ việc làm rau bẩn làm giả rau sạch, người tiêu dùng rất bức xúc và hoang mang. Trong bài viết này, Prudential sẽ giúp người tiêu dùng hiểu rõ hơn về rau sạch và rau bẩn cũng như đưa ra các mẹo để phân biệt đang xem Rau sạch tiếng anh là gìRau sạch, hay rau an toàn, là gì?Thực tế, nhiều người chọn mua rau sạch nhưng vẫn còn mơ hồ khái niệm về nó. Rau sạch hay rau an toàn là một thuật ngữ dùng để chỉ các sản phẩm rau xanh, củ, hoa quả an toàn cho sức khỏe con người và lượng phân hóa học, thuốc trừ sâu, thuốc kích thích tồn đọng trong quá trình sản xuất phải dưới mức tiêu chuẩn cho kiểm soát và quản lý nguồn rau sạch, khái niệm VietGAP được ra đời. Tiêu chuẩn VietGAP là viết tắt của cụm từ Vietnamese Good Agricultural Practices, được ban hành bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Sản phẩm được chứng nhận chuẩn VietGAP sẽ được dán tem lên bao bì, giúp người tiêu dùng an tâm hơn về nguồn gốc thực phẩm tiêu phải rau bẩn, nguy hại ra sao?Rau bẩn là rau nhiễm các hóa chất độc hại do quá trình trồng trọt và canh tác không tuân thủ theo các nguyên tắc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học. Do đó khi ăn phải rau bẩn sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con trong số những tình trạng phổ biến hiện nay đó là ăn phải rau bẩn có dư lượng thuốc trừ sâu cao. Điều này rất dễ dẫn đến các bệnh về thần kinh. Các chất hóa học có trong các loại thuốc này ảnh hưởng lớn hoặc thậm chí gây mất dần chức năng của não nhiễm chất độc từ thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học có thể khiến người ăn bị ngộ độc cấp tính cho cơ thể. Nếu phát hiện muộn và không chữa trị kịp thời có thể dẫn tới tử vong. Bên cạnh đó việc tưới rau trong quá trình vận chuyển bằng nguồn nước ô nhiễm cũng là nguyên nhân lớn gây nên các bệnh về vi sinh vật có hại như giun sán, ký sinh trùng,...Ngoài ra, người ăn phải rau trồng từ nguồn đất bị ô nhiễm bởi các kim loại nặng, dễ dàng dung nạp những kim loại này và cơ thể. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến các bệnh ung thư nguy hiểm đến sức khỏe con trạng “rau bẩn” đội lốt “rau sạch VietGAP”Gần đây, có một khối lượng lớn “rau bẩn” không rõ nguồn gốc được các Công ty chuyên phân phối nông sản tuồn vào các siêu thị và cửa hàng tiện lợi sau khi đã “phù phép” thành “rau sạch VietGAP” bằng tem nhãn mác giả. Từ đó rau bẩn ngang nhiên đủ tiêu chuẩn để trở thành rau sạch và phân phối cho người tiêu vài mẹo nhỏ phân biệt rau sạch và rau bẩnĐể bảo vệ sức khỏe trước tình trạng rau bẩn hiện nay trên thị trường, người tiêu dùng nên trang bị kiến thức vững vàng trong việc phân biệt rau sạch và rau bẩn. Prudential sẽ mách nhỏ một vài mẹo “nhỏ nhưng có võ” để các mẹ nội trợ có thể tự tin hơn trong việc chọn mua và chế biến thực phẩm cho gia đình màu sắc, rau sạch sẽ có màu xanh hơi ngả vàng tự nhiên, còn rau bẩn sẽ có màu xanh đậm do sự biến chất từ các loại hóa chất tác hình dáng, rau sạch có thân giòn, lá nhỏ chắc. Ngược lại rau bẩn có thân và lá to nhiều trông rất xum xuê, bởi vì rau được bơm thuốc kích thích tăng trưởng. Ngoài ra trên lá rau sạch còn có những lỗ nhỏ ti li cho sâu bọ để lại do không sử dụng thuốc bảo vệ thực mùi vị, rau sạch có hương vị đậm đà, ngọt giòn tự nhiên. Trong khi đó, rau bẩn nếu để ý kỹ sẽ có vị nhạt, hơi chát, khi chế biến trở nên héo ra, rau sạch sẽ bảo quản được lâu hơn rất nhiều so với rau bẩn. Cụ thể bạn có thể giữ được 5-7 ngày so với rau sạch nếu để trong tủ lạnh, còn đối với rau bẩn chỉ là 2-3 ra, sơ chế, chế biến rau như thế nào để giữ được chất dinh dưỡng cũng là điều các mẹ nên lưu ý thật kỹ. Các mẹ nên rửa rau trực tiếp dưới vòi nước sạch hoặc có thể ngâm trong nước muối và sục rau bằng hoạt chất kếtTrước tình hình rau sạch bẩn lẫn lộn trên thị trường hiện nay, người tiêu dùng cần bình tĩnh và tỉnh táo lựa chọn những nguồn thực phẩm thực sự uy tín và chất lượng. Ngoài ra, các mẹ nội trợ nên nắm rõ cách thức phân biệt rau sạch, rau bẩn cũng như quy trình sơ chế rau an toàn để bảo vệ sức khỏe của bản thân và gia giới thực vật rất đa dạng nhưng các từ vựng về các loại rau trong tiếng Anh sẽ rất đơn giản nếu bạn tìm được nguồn học liệu phù hợp. Đối với những ai làm việc trong lĩnh vực ẩm thực, nhà hàng, khách sạn điều này càng quan trọng hơn. Đừng quên đón đọc bài viết dưới đây của TOPICA Native để bỏ túi bộ từ vựng này bạn nhé!1. Từ vựng về các loại rau trong tiếng AnhNắm được bộ từ vựng tiếng Anh theo chủ đề Rau củ quả cũng là một trong những nội dung quan trọng. Thế giới thực vật rất đa dạng và phong phú. Bạn sẽ gặp các từ vựng này trong nhiều trường hợp. Đó là lý do bạn cần phải ghi nhớ thật kỹ bộ từ vựng để ứng dụng được trong cuộc sống và công việc. Nếu bạn đang làm trong nhà hàng, khách sạn, ẩm thực hay đơn giản muốn nâng cao vốn từ vựng tiếng Anh thì bài viết này của TOPICA Native dưới đây được dành riêng cho Các loại rau trong tiếng AnhCelery ˈsɛləri Cần tâyCabbage kæbɪʤ Bắp cảiCauliflower ˈkɒlɪflaʊə Súp lơFennel ˈfɛnl Thì làAsparagus əsˈpærəgəs Măng tâyBroccoli brɒkəli Bông cải xanhHorseradish hɔːsˌrædɪʃ Cải ngựaLettuce lɛtɪs Rau diếpGreen onion griːn ˈʌnjən Hành láCoriander kɒrɪˈændə Rau mùiKnotgrass ˈnɒtgrɑːs Rau rămCentella Rau máGai choy Cải đắngHerbs hɜːbz Rau thơmPerilla leaf Perilla liːf Lá tía tôMalabar spinach spɪnɪʤ Rau mồng tơiSeaweed siːwiːd Rong biểnWild betel leaves waɪld ˈbiːtəl liːvz Lá lốtRau chân vịt hay còn gọi là cải bó xôi Spinach spɪnɪʤBean sprouts biːn spraʊts Giá đỗTOPICA NativeX – Học tiếng Anh toàn diện “4 kỹ năng ngôn ngữ” cho người bận rộn. Với mô hình “Lớp Học Nén” độc quyền⭐ Tăng hơn 20 lần chạm “điểm kiến thức”, giúp hiểu sâu và nhớ lâu hơn gấp 5 lần.⭐ Tăng khả năng tiếp thu và tập trung qua các bài học cô đọng 3 – 5 thêm Trên tay ip 11 pro max xanh rêu cũ giá rẻ hàng chính hãng, trên tay iphone 11 pro max màu xanh bóng đêm⭐ Rút ngắn gần 400 giờ học lý thuyết, tăng hơn 200 giờ thực hành.⭐ Hơn hoạt động cải thiện 4 kỹ năng ngoại ngữ theo giáo trình chuẩn Quốc tế từ National Geographic Learning và Macmillan Từ vựng tiếng anh về các loại củ, quảCorn kɔːn Ngô bắpBeetroot biːtruːt Củ dềnMarrow mærəʊ Quả bí xanhCucumber kjuːkʌmbə Dưa leoBell pepper bɛl ˈpɛpə Ớt chuôngBeetroot biːtruːt Củ dềnTomato təˈmɑːtəʊ Quả cà chuaShallot ʃəˈlɒt Củ hẹHot pepper hɒt ˈpɛpə Ớt caySweet potato swiːt pəˈteɪtəʊ Khoai langPotato pəˈteɪtəʊ Củ khoai tâyTurmetic Củ nghệGatangal Củ riềngOnion ʌnjən Hành tâyRadish rædɪʃ Củ cảiLeek liːk Củ kiệuKohlrabi kəʊlˈrɑːbi Su hàoCarrot kærət Củ cà rốtGinger ʤɪnʤə GừngSquash skwɒʃ BíWhite turnip waɪt ˈtɜːnɪp Củ cải trắngEggplant ɛgˌplɑːnt Cà tímLoofah luːfɑː MướpTừ vựng tiếng Anh về chủ đề rau củ rất đa dạng và phong phúc Từ vựng tiếng anh về các loại nấmFatty mushrooms fæti ˈmʌʃrʊmz Nấm mỡKing oyster mushroom kɪŋ ˈɔɪstə ˈmʌʃrʊm Nấm đùi gàBlack fungus blæk ˈfʌŋgəs Nấm mộc nhĩ đenMelaleuca mushroom Nấm tràmAbalone mushrooms Nấm bào ngưGanoderma Nấm linh chiEnokitake Nấm kim châmStraw mushrooms mʌʃrʊmz Nấm rơmSeafood Mushrooms siːfuːd ˈmʌʃrʊmz Nấm hải sảnMushroom mʌʃrʊm NấmWhite fungus waɪt ˈfʌŋgəs Nấm tuyếtd Các loại trái cây trong tiếng AnhJackfruit MítPlum plʌm MậnLemon lɛmən Chanh vàngĐu đủ pəˈpaɪə PapayaApple æpl TáoGrape greɪp NhoPomelo pɒmɪləʊ BưởiBanana bəˈnɑːnə ChuốiPeach piːʧ ĐàoAvocado ævəʊˈkɑːdəʊ BơWatermelon wɔːtəˌmɛlən Dưa hấuLychee VảiPomegranate pɒmˌgrænɪt LựuOrange ɒrɪnʤ CamRambutan Chôm chômDừa diːừeɪ CocunutDurian Sầu riêngKumquat Quất hay còn gọi là quả tắcCherry ʧɛri Anh đàoStrawberry strɔːbəri Dâu tâyPomegranate pɒmˌgrænɪt LựuPineapple paɪnˌæpl Dứa hay còn gọi là quả thơmGuava gwɑːvə ỔiMelon ˈmɛlən DưaDragon fruit drægən fruːt Thanh longLongan NhãnApricot eɪprɪkɒt MơMadarin QuýtMangosteen Măng cụtCantaloupe kæntəˌluːp Dưa vàngBlackberries blækbəriz Mâm xôi đenAmbarella Trái cócSoursop Mãng cầu xiêmPassion fruit ˈpæʃən fruːt Chanh dâyStar apple stɑːr ˈæpl KhếMango mæŋgəʊ XoàiTOPICA NativeX – Học tiếng Anh toàn diện “4 kỹ năng ngôn ngữ” cho người bận rộn. Với mô hình “Lớp Học Nén” độc quyền⭐ Tăng hơn 20 lần chạm “điểm kiến thức”, giúp hiểu sâu và nhớ lâu hơn gấp 5 lần.⭐ Tăng khả năng tiếp thu và tập trung qua các bài học cô đọng 3 – 5 phút.⭐ Rút ngắn gần 400 giờ học lý thuyết, tăng hơn 200 giờ thực hành.⭐ Hơn hoạt động cải thiện 4 kỹ năng ngoại ngữ theo giáo trình chuẩn Quốc tế từ National Geographic Learning và Macmillan số từ vựng tiếng Anh về các loại đậu, hạt thường gặp nhấtCashew kæˈʃuː Hạt điềuWalnut wɔːlnʌt Hạt óc chóAlmond ɑːmənd Hạnh nhânSesame seeds sɛsəmi siːdz Hạt vừngPumpkin seeds pʌmpkɪn siːdz Hạt bíPine nut paɪn nʌt Hạt thôngChia seeds Chia siːdz Hạt chiaSunflower seeds sʌnˌflaʊə siːdz Hạt hướng dươngMacadamia Hạt mắc caCashew kæˈʃuː Hạt điềuPumpkin seeds pʌmpkɪn siːdz Hạt bíPistachio pɪsˈtɑːʃɪəʊ Hạt dẻ cườiChestnut ʧɛsnʌt Hạt dẻSoy bean sɔɪ biːn Đậu nànhMung bean Mung biːn Đậu xanhRed bean rɛd biːn Đậu đỏPeas piːz Đậu Hà Lan2. Mẫu hội thoại sử dụng từ vựng rau củ quả tiếng AnhMột trong những cách để ghi nhớ từ vựng tiếng Anh theo chủ đề rau củ quả tốt nhất chính là thực hành đặt mẫu câu. Khi đó bạn sẽ ghi nhớ từ vựng tốt hơn, đồng thời nắm được ngữ cảnh, cách sử dụng từ vựng. Dưới đây, TOPICA sẽ gợi ý cho bạn một số mẫu câu tiếng Anh thường gặp nhất về cụm từ vựng này, đừng quên lưu lại và thực hành bạn nhé!Sử dụng từ vựng tiếng Anh về chủ đề rau củ trong giao tiếp rất cần thiết khi bạn đi mua hàngA Oh, today, the supermarket is full of fresh vegetables. – Ồ, hôm nay, siêu thị nhiều rau tươi thật Hello, what do you want to buy? – Xin hỏi bạn muốn mua gì ạ?A I want to buy mangoes – Tôi đang muốn mua xoàiB The newly imported supermarket is so delicious – Siêu thị mới nhập về loại xoài này rất ngonA So, can I get 3 kgs of this mango? – Vậy, cho tôi lấy 3 kg xoài này Anything else you want to buy? – Bạn muốn mua thêm gì nữa không?A I want to buy potatoes, tomatoes – Tôi đang muốn mua khoai tây, cà Yes. May I have some carrots for soup. Where is the fruit stand? – Vâng, bạn có cần thêm cà rốt không ạ?A Yes, do you need more carrots? – Có chứ. Cho tôi thêm một ít cà rốt để nấu canh. Quầy trái cây ở đâu ạ?B I’ll take you guys! – Tôi sẽ dẫn bạn đi nhé!A I need to buy strawberries and oranges to make a smoothie – Tôi đang cần mua dâu và cam để làm món sinh tốB Strawberries on the left shelf and orange on the bottom shelf Take your bag here and choose! – Dâu ở kệ bên trái, còn cam ở kệ cuối hành lang. Bạn lấy túi ở đây và chọn nhé!A Thank you, fresh vegetables are so delicious. – Cảm ơn bạn, rau củ tươi ngon Next time you come to our supermarket! – Lần sau bạn lại ghé siêu thị chúng tôi nhé!A Of course .- Tất nhiên đây, TOPICA Native đã giới thiệu tới bạn trọn bộ từ vựng tiếng Anh theo chủ đề rau củ quả. Đây là bộ từ vựng được áp dụng hằng ngày dù bạn làm lĩnh vực nào. Chúc bạn nắm vững bộ từ vựng này và giao tiếp tiếng Anh thành thạo và có nhiều cơ hội thăng tiến trong công việc. TOPICA NativeX – Học tiếng Anh toàn diện “4 kỹ năng ngôn ngữ” cho người bận rộn. Với mô hình “Lớp Học Nén” độc quyền⭐ Tăng hơn 20 lần chạm “điểm kiến thức”, giúp hiểu sâu và nhớ lâu hơn gấp 5 lần.⭐ Tăng khả năng tiếp thu và tập trung qua các bài học cô đọng 3 – 5 phút.⭐ Rút ngắn gần 400 giờ học lý thuyết, tăng hơn 200 giờ thực hành.⭐ Hơn hoạt động cải thiện 4 kỹ năng ngoại ngữ theo giáo trình chuẩn Quốc tế từ National Geographic Learning và Macmillan Education.
Trước hết xin phép được nói rõ thêm chút ít về mặt chữ nghĩa. Tôi sử dụng chữ “rau sạch” ở đây để chỉ cả rau an toàn rau an toàn – RAT, rau sạch và rau sạch hữu cơ. Đang xem Rau sạch tiếng anh là gì Bạn đang xem Rau sạch tiếng anh là gì Bạn đang xem Rau sạch tiếng anh là gì Du khách trải nghiệm thu hoạch rau, củ tại Làng rau sạch Củ Chi, Ảnh An Hiếu… Sự thực là có một bộ phận sản phẩm rau ăn trong sản xuất, chế biến và trên thị trường bị nhiễm độc hóa chất BVTV, NO3, vi sinh vật gây bệnh dẫn đến gây ngộ độc cho người tiêu dùng. Nhưng không đến mức kinh khủng như có người phát biểu trên 1 chương trình truyền hình “giờ đây rau bẩn, thịt bẩn, gạo bẩn… tràn lan đến nỗi mọi người không còn biết ăn gì cho an toàn”. Nên chăng “trả lại tên cho em”? Trước hết xin phép được nói rõ thêm chút ít về mặt chữ nghĩa. Tôi sử dụng chữ “rau sạch” ở đây để chỉ cả rau an toàn rau an toàn – RAT, rau sạch và rau sạch hữu cơ. Chương trình phát triển rau sạch ở nước ta được triển khai ở các địa phương từ cuối những năm 90 như ở TP Hà Nội, Vĩnh Phúc, Lâm Đồng… với tên rau sạch. Và tên ấy được sự tin dùng và thông dụng của báo chí, người dân. Thế rồi không hiểu vì sao, tại các văn bản sau đó của Nhà nước lại đổi thành RAT? Có người nói, để dễ dịch ra tiếng Anh vì dùng chữ safe vegetable; thiết nghĩ vẫn có thể dịch như vậy và vẫn dùng tên rau sạch trong tiếng Việt? Chúng tôi đề nghị vẫn nên quay lại dùng tên “rau sạch” để chỉ chung sản phẩm rau đạt tiêu chuẩn ATTP, trong đó phân ra các mức từ thấp đến cao gồm rau sạch an toàn, rau sạch rau sạch hữu cơ. Rau sạch an toàn safe vegetable là rau được sản xuất với công nghệ vẫn còn sử dụng hóa chất nông nghiệp nhưng hạn chế, hợp lý hơn và sản phẩm đến người tiêu dùng phải đảm bảo 3 chỉ tiêu an toàn về dư lượng NO3, kim loại nặng, dư lượng hóa chất BVTV, dư lượng vi sinh vật gây bệnh cho người không vượt mức cho phép và đảm bảo khả năng truy tìm xuất xứ. Ở loại này chủ yếu phải đảm tiêu chuẩn về ATTP. Đơn giản tối đa quy trình kỹ thuật sản xuất cũng như quy trình chứng nhận. Có thể cho cơ sở sản xuất tự chứng nhận và dán 1 loại tem RAT và tự chịu trách nhiệm. Đây là loại rau tiêu thụ rộng rãi ở các quầy rau sạch, các chợ hay khu chợ nông sản sạch có kiểm soát. Rau sạch là rau được sản xuất, chế biến với công nghệ sạch theo quy trình được chứng nhận. Ở loại này coi trọng cả tiêu chuẩn ATTP, vệ sinh môi trường, nguồn gốc xuất xứ. Sản phẩm tiêu thụ ở các siêu thị, nhà hàng, bếp ăn cao cấp và xuất khẩu. Rau sạch hữu cơ là rau được sản xuất với công nghệ hoàn toàn không sử dụng hóa chất nông nghiệp, trong môi trường sinh thái sạch và an toàn, sản phẩm tuyệt đối an toàn với người tiêu dùng, không có các dư lượng độc hại và đảm bảo khả năng truy tìm xuất xứ. Không nhầm lẫn Theo các quy định hiện nay của Nhà nước ta, đặc biệt là các văn bản của Bộ NN-PTNT, có các loại diện tích rau an toàn sau Diện tích quy hoạch SX RAT Tức là theo kế hoạch sẽ bố trí ở đó SX RAT. Diện tích được chứng nhận đủ điều kiện SX RAT Tức là các diện tích đã được xác định đủ điều kiện SX RAT về chất lượng đất, nước, vị trí, nhân lực, kỹ thuật. Đây chưa phải là diện tích đã SX RAT. Sản phẩm ở đây vẫn chưa được sản xuất theo quy trình SX RAT, hay hữu cơ và chưa được chứng nhận là RAT. Diện tích SX RAT Đây là diện tích nằm trong quy hoạch, đã được chứng nhận đủ điều kiện và đang thực hiện các quy trình sản xuất RAT. Nên nhớ về mặt thực tế sản phẩm nơi đây có thể đã là RAT nhưng chưa được chứng nhận sản xuất RAT theo quy định. Diện tích được chứng nhận sản xuất RAT Đây là diện tích đã được tổ chức có thẩm quyền kiểm tra và chứng nhận đã thực hiện sản xuất RAT theo thời hạn 3 năm và được dán nhãn RAT, rau Tuy nhiên trong thực tế, ở nhiều báo cáo thành tích, nhiều thông tin trên báo đài không biết người ta vô tình hay cố ý có nơi cứ nhầm diện tích được chứng nhận đủ điều kiện sản xuất RAT là diện tích RAT với sản lượng được làm ra tại đó là sản lượng RAT. Đây là sự nhầm lẫn tai hại cần chấm dứt. Xin nêu vài ví dụ của những số liệu đúng từ báo cáo của các chi cục BVTV Ở Vĩnh phúc Diện tích quy hoạch RAT là ha, diện tích đã xác định đủ điều kiện sản xuất RAT là 877 ha, diện tích được chứng nhận sản xuất RAT là 225 ha. Số liệu năm 2013. Hay ở Lâm Đồng năm 2012, diện tích được chứng nhận đủ điều kiện sản xuất RAT là 365 ha, diện tích được chứng nhận sản xuất RAT theo và các GAP khác là 217 ha. Bên cạnh đó một số báo cáo chuyên môn và thông tin từ báo đài về kết quả thực hiện đề án sản xuất RAT của Hà Nội cho thấy Mục tiêu của đề án là đến 2015 Hà Nội có ha sản xuất RAT cho sản lượng RAT khoảng 320 ngàn tấn/năm. Theo báo cáo đến năm 2013, Hà Nội đã đạt ha RAT trong đó có ha đủ điều kiện sản xuất RAT, ha đang chỉ đạo sản xuất RAT và mới có 162 ha được chứng nhận sản xuất RAT theo Tuy nhiên nếu hiểu đúng thì thực chất ở đây ha là diện tích quy hoạch sản xuất RAT, ha mới là diện tích được chứng nhận đủ điều kiện sản xuất RAT. Sản phẩm rau ở đây chưa chắc đã đạt tiêu chuẩn RAT mà mới có 162 ha thực sự cho sản phẩm RAT được chứng nhận. Vì rau ở vùng đủ điều kiện sản xuất RAT đâu đã phải là RAT! Vì vậy chúng tôi đề nghị các cơ quan chức năng, các cơ quan truyền thông cần hiểu rõ và tránh nhầm lẫn giữa các diện tích đó, để thực trạng sản xuất RAT của chúng ta được phản ánh chính xác, rõ ràng và minh bạch, tránh lầm lẫn cho cả người quản lý lẫn người tiêu dùng. Làm rau sạch cho ai, ai làm rau sạch? Theo ý kiến một số chuyên gia, tỷ lệ nhóm tiêu dùng này hiện tại không quá 10-15% cư dân và chủ yếu ở thành phố. Xem thêm Cách Hạ Sốt Cho Trẻ Em Bị Sốt Cao, Cha Mẹ Cần Phải Làm Những Điều Gì? Xem thêm Dịch Vụ Vay Tiền Nhanh Tại Tphcm 0% Lãi Suất Trong 5 Phút, Dịch Vụ Vay Tiền Online Nhanh Tại Tp Chẳng lẽ trên 80% người Việt Nam, nhất là người nghèo, người ở nông thôn, lực lượng vũ trang, đông đảo học sinh, sinh viên, người lao động của chúng ta không có quyền được hưởng thụ rau sạch? Theo chúng tôi và chắc là của rất nhiều người, chúng ta làm rau sạch trước hết cho người Việt Nam, cả người giàu, người nghèo, người già, thanh niên, trẻ em, người thành phố, nông thôn đều được hưởng thụ. Như vậy nếu đông đảo người tiêu dùng được sử dụng rau sạch thì đó là cộng đồng thụ hưởng rau sạch. Như trên đã nói, nhu cầu rau sạch đa dạng, song nhìn chung có 3 loại Đó là rau sạch an toàn, rau sạch và rau sạch hữu cơ. Theo tính toán và dự báo trong những năm tới, nhu cầu rau sạch tiêu dùng phổ cập cho cộng đồng RAT vẫn chiếm khoảng 70% sản lượng. Còn nhu cầu rau sạch cao cấp chất lượng cao về VSATTP tiêu thụ trong nước và xuất khẩu rau và rau hữu cơ khoảng 30%, có sai khác giữa các vùng, giữa các cộng đồng dân cư. Ai làm rau sạch? Một khi đã xác định làm rau sạch cho cả cộng đồng thì tất nhiên số lượng rau sạch sản xuất và tiêu thụ phải lớn. Không thể chỉ là của một số doanh nghiệp hay trang trại, càng không thể chỉ sản xuất trong nhà lưới, nhà kính! Nhiều người ước tính ở Tp. Hà Nội số diện tích nhà kính, nhà lưới thực sự hiện không quá 300 ha, dù có đầu tư lớn đến ha cũng chỉ chiếm chưa đến 10% diện tích trồng rau hàng năm ha và như thế giỏi lắm cũng chỉ đáp ứng 10% tiêu dùng. Ở cũng vậy. Tình hình cả nước còn thấp hơn nhiều. Như vậy để đáp ứng yêu cầu tiêu dùng rau sạch của đông đảo mọi người chúng ta phải có nhiều người biết làm và tham gia làm rau sạch, làm rau sạch trên diện tích đại trà ngoài đồng ruộng không nhà lưới, nhà kính. Nếu đông đảo nhà nông bao gồm nông dân, trang trại, doanh nghiệp làm rau sạch thì đó là cộng đồng sản xuất rau sạch. Bên cạnh đó để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ rau sạch cao cấp, chất lượng cao về VSATTP, rau hữu cơ cần có một bộ phận nhà nông được đào tạo, hướng dẫn kỹ thuật, tổ chức lại sản xuất theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, chuyên canh, thực hiện tiêu chuẩn RAT GAP hoặc tiêu chuẩn nhà nhập khẩu. Lực lượng sản xuất này chủ yếu phải là các doanh nghiệp, trang trại, HTX chuyên canh rau, gắn sản xuất với chứng nhận chất lượng sản phẩm và tiêu thụ, có thương hiệu và nhãn hàng hóa. Nếu câu hỏi trên được trả lời thì rất nhiều vấn đề về phát triển rau sạch phải có sự thay đổi hoặc điều chỉnh, từ nhận thức đến chính sách, đầu tư, công nghệ, đào tạo, pháp lý, chứng nhận, tổ chức sản xuất, tổ chức mạng lưới tiêu thụ, giá cả. Hai mô hình sản xuất rau sạch Từ những suy nghĩ trên, chúng tôi cho rằng cần nghiên cứu để áp dụng mô hình rau sạch cộng đồng và mô hình sản xuất rau sạch và hữu cơ… * Mô hình rau sạch cộng đồng có mấy đặc điểm sau Thứ nhất, đó là cộng đồng về SX rau sạch với mục tiêu nhiều người biết và tham gia trồng rau sạch, SX rau sạch đại trà ngoài đồng ruộng trên quy mô rộng và ngày càng lớn để có sản lượng rau sạch ngày càng cao. Giá thành SX rau sạch đại trà không cao hơn rau bình thường. Thứ hai, đó là cộng đồng về tiêu dùng rau sạch với mục tiêu nhiều người được hưởng thụ rau sạch, làm sao tỷ lệ rau sạch trên thị trường ngày càng lớn, trước hết là RAT. Hình thành các quầy bán rau sạch và các chợ hay khu chợ bán nông sản sạch phục vụ đông đảo người tiêu dùng. Thứ ba, đó là cộng đồng về mặt lợi ích trong phát triển rau sạch, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa người sản xuất, người kinh doanh, người tiêu dùng và xã hội, bao gồm cả lợi ích kinh tế, lợi ích môi trường và sức khỏe. * Mô hình rau sạch và rau sạch hữu cơ Mô hình này có một số đặc điểm chủ yếu sau Sản xuất ra rau sạch đáp ứng nhu cầu tiêu thụ cao cấp, có đòi hỏi cao hơn về VSATTP, chấp nhận giá cao hơn, cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Sản xuất được quy hoạch thành vùng tập trung, có đầu tư cơ sở hạ tầng phù hợp điều kiện sản xuất RAT, có cơ chế chính sách hỗ trợ. Chủ yếu do các doanh nghiệp, trang trại sản xuất theo quy mô lớn. Thực hiện quy trình SXNN tốt – GAP theo các quy định của Nhà nước hoặc nước nhập khẩu. Được tổ chức chứng nhận độc lập có tư cách pháp nhân chứng nhận đạt tiêu chuẩn hay tương tự. Gắn sản xuất với tiêu thụ thông qua các hợp đồng kinh tế giữa người sản xuất và nhà tiêu thụ. Sản phẩm có thương hiệu, bao bì đóng gói, nhãn hàng hóa, xuất xứ hàng hóa, được tiêu thụ ở các siêu thị, nhà hàng, bếp ăn cao cấp, phục vụ xuất khẩu. Nút thắt phát triển rau sạch Chương trình SX rau sạch ở nước ta được triển khai trên 15 năm. Chương trình rau cũng chính thức được mở ra gần 10 năm nhưng kết quả còn rất hạn chế, nhìn vào thực tế sản xuất và tiêu dùng, so sánh với mục tiêu đề ra của QĐ 207/TgCP thì rõ ràng chưa thành công, nhiều nơi, nhiều khi thất bại. Vậy nút thắt nằm ở đâu? Theo chúng tôi, có 3 vấn đề chủ yêu sau Thứ nhất, về mặt tiêu chuẩn kỹ thuật chúng ta đặt ra cho loại RAT đại trà quá cao, rập khuôn như rau bao gồm cả chỉ tiêu về ATTP, vệ sinh môi trường, lao động, xuất xứ mà phần lớn quy chuẩn lại rập khuôn máy móc từ nước ngoài, trong khi đối với loại RAT này chỉ cần trước hết tiêu chuẩn ATTP. Thứ hai, đó là khâu tiêu thụ, thời gian qua còn bị xem nhẹ, trong khi nó đang là khâu quyết định. Thời gian qua đã thiên về đầu tư kỹ thuật, đầu tư cơ sở hạ tầng, chưa có những chính sách về mặt lợi ích, pháp lý, tổ chức, đầu tư, chứng nhận… để người tiêu dùng phân biệt, nhận biết được rau sạch trong khâu lưu thông, tin tưởng vào chất lượng rau sạch. Chưa có biện pháp pháp lý, hành chính, kinh tế để tạo áp lực tiêu dùng rau sạch đến người kinh doanh rồi từ đó người kinh doanh lại có áp lực về nhu cầu rau sạch đến người sản xuất, tạo nên một chuỗi sản xuất – kinh doanh – tiêu dùng rau sạch. Việc thông tin, truyền thông nhiều khi thiếu chính xác về hiện trạng rau tạo tâm lý lo sợ, hoang mang quá mức cho người tiêu dùng. Thứ ba, cần sớm tổ chức lại sản xuất, đặc biệt hình thành các vùng sản xuất RAT, rau rau hữu cơ. Với sự tham gia ngày càng nhiều và hiệu quả của các doanh nghiệp, trang trại sản xuất và kinh doanh rau sạch.
rau sạch tiếng anh là gì